Phân loại Họ Cỏ bình cu

Giới hạn của họ này từ lâu đã không rõ ràng. Phần lớn các chi trong họ Molluginaceae giống như định nghĩa trong M. Endress và Bittrich (1993)[4] được gộp tại đây, nhưng một vài chi đặt ở nơi khác (Limeum và các họ hàng được chuyển sang họ Limeaceae; Corbichonia sang họ Lophiocarpaceae v.v.), mặc dù cũng ở trong nhóm chung của phần lõi bộ Caryophyllales. Chi Polpoda, mặc dù cũng thuộc Caryophyllales phần lõi, là không kết hợp được trong bất kỳ miêu tả nào. Nó có bao hoa mẫu 4, bộ nhị so le với bao hoa, bộ nhụy 2, vòi nhụy hợp sinh gốc và các lá kèm khô xác[5]. Từng có đề xuất cho rằng chi Gisekia (cỏ lết) có thể nên đặt trong phân họ Rivinioideae của họ Phytolaccaceae[6], mặc dù ở đây các loài trong chi này được đặt trong một họ tách biệt là Gisekiaceae, có quan hệ chị em với nhánh bao gồm Aizoaceae + {Nyctaginaceae +Sarcobataceae + Phytolaccaceae}[7].

Bản thân chi Mollugo sensu lato có thể là đa ngành.[3]

Các chi

Định nghĩa và giới hạn các chi trong bài này lấy theo Thulin et al. (2016).[8]

  • Adenogramma Rchb., 1828 (gồm cả Steudelia): Khoảng 11 loài đặc hữu miền nam châu Phi (Tây Cape và Bắc Cape).
  • Coelanthum E.Mey. ex Fenzl, 1836: Khoảng 3 loài đặc hữu miền nam châu Phi (dải duyên hải từ Namibia tới Tây Cape).
  • Glinus L., 1753 (gồm cả Rolofa): Rau đắng, tinh túc thảo. Khoảng 10 loài (liên nhiệt đới cộng 2 loài cỏ dại ôn đới), với 3 loài bản địa miền nam châu Phi.
  • Hypertelis E.Mey. ex Fenzl, 1839: 5 loài (châu Phi, bao gồm cả Madagascar, Nam Âu, Tây Nam Á, Nam Á, Úc, châu Mỹ), trong đó 3 loài bản địa miền nam châu Phi.
  • Mollugo L., 1753 (gồm cả Glischrothamnus): Cỏ bình cu, cỏ bụng cu, túc mễ thảo. Khoảng 15 loài (nhiệt đới và cận nhiệt đới), với 5 loài bản địa miền nam châu Phi và một loài được di thực tới khu vực này.
  • Paramollugo Thulin, 2016 (gồm cả Lampetia): Tách ra từ Mollugo. Khoảng 6 loài.
  • Pharnaceum L., 1753 (gồm cả Ginginsia): Khoảng 25 loài, tất cả bản địa miền nam châu Phi.
  • Polpoda C.Presl, 1829 (gồm cả Blepharolepis): 2 loài đặc hữu miền nam châu Phi (Tây Cape).
  • Psammotropha Eckl. & Zeyh., 1836: 11 loài bản địa miền nam châu Phi.
  • Suessenguthiella Friedrich, 1955: 1-2 loài đặc hữu miền nam châu Phi (Namibia và Bắc Cape).
  • Trigastrotheca F. Mueller: Khoảng 4 loài, tách ra từ Molugo.

Các chi chuyển đi